Các yếu tố cơ bản để lựa chọn vòng bi, bạc đạn, ổ lăn

Lượt xem 40

Mtechs xin giới thiệu với quý Anh chị cách lựa chọn vòng bi phù hợp nhất

11 yếu tố cơ bản lựa chọn vòng bi

Chọn vòng bi theo không gian bố trí

Trong nhiều trường hợp, các kích thước chính của ổ lăn được xác định trước bởi
người thiết kế máy. Thí dụ, đường kính trục xác định đường kính lỗ ổ lăn.

  • Đối với trục có đường kính nhỏ, tất cả các loại ổ đỡ đều có thể được sử dụng, các loại ổ bi đỡ phổ thông nhất cũng như các loại ổ kim đều thích hợp († hình 13).
  • Đối với trục có đường kính lớn, ổ đũa, ổ côn, ổ tang trống và ổ lăn hình xuyến (ổ CARB) cũng như ổ bi đỡ đều sử dụng được († hình 14).
  • Khi khoảng không gian hướng kính bị giới hạn, nên chọn các ổ lăn có mặt cắt ngang nhỏ. Cụm con lăn kim và vòng cách, ổ kim có vỏ thép dập và ổ kim có hoặc không có vòng trong († hình 15) rất thích hợp cũng như các dãy kích thước nhỏ của ổ bi đỡ, ổ bi chặn tiếp xúc góc, ổ đũa, ổ côn, ổ tang trống và ổ lăn hình xuyến (ổ CARB).
  • Khi khoảng không gian theo hướng dọc trục bị giới hạn, các dải có kích thước bề dày nhỏ của ổ đũa và ổ bi đỡ có thể được sử dụng để chịu tải hướng kính hoặc tải hỗn hợp († hình 16).
  • Nếu chỉ có tải dọc trục mà thôi, cụm ổ kim và vòng cách (có hoặc không có các vòng đệm) cũng như các ổ bi chặn và ổ đũa chặn có thể được sử dụng († hình 18)

Chọn vòng bi theo tải trọng

Độ lớn tải trọng

Thông thường, ổ đỡ con lăn có khả năng chịu tải cao hơn ổ đỡ bi có kích thước tương đương († hình 19).
Ổ lăn loại không có vòng cách (số con lăn nhiều hơn) có khả năng chịu tải cao hơn ổ lăn tương ứng có vòng cách
Ổ bi thông thường được sử dụng trong những ứng dụng có tải trọng nhẹ và trung bình
(P ≤ 0,1 C).
Ổ đỡ con lăn được sử dụng trong những ứng dụng có tải trọng cao hơn (P > 0,1 C), hoặc khi trục có kích thước lớn.

Hướng của tải trọng

Tải trọng hướng kính

Ổ đũa loại NU và N, ổ kim và ổ lăn hình xuyến (ổ CARB) chị có thể chịu được tải trọng hướng kính († hình 20).
Tất cả các loại ổ đỡ khác đều có thể chịu một phần tải trọng dọc trục bên cạnh việc chịu tải hướng kính

Tải dọc trục

Ổ bi chặn và ổ bi tiếp xúc bôn điểm († hình 21) chỉ chịu tải dọc trục nhẹ và trung bình. Ổ bi chặn một hướng chỉ có thể chịu được tải dọc trục ở một hướng.
Đối với tải dọc trục tác động cả hai hướng thì ổ bi chặn hai hướng cần được sử dụng.

Tải tổng hợp

Tải tổng hợp gồm có tải hướng kính và tải dọc trục tác động cùng một lúc. Khả năng chịu tải dọc trục của một ổ lăn được xác định bởi góc tiếp xúc a. Góc tiếp xúc này càng lớn, khả năng chịu tải dọc trục của ổ lăn càng lớn.
Khả năng chịu tải dọc trục của ổ bi đỡ tùy thuộc vào thiết kế bên trong của ổ bi và khe hở trong sau khi lắp
Trong trường hợp có tải tổng hợp, các loại ổ bi tiếp xúc góc một dãy và hai dãy, ổ côn lắp đơn thường được sử dụng mặc dù ổ bi đỡ và ổ tang trống cũng phù hợp († Hình 24). Ngoài ra, ổ bi tự lựa và ổ đũa các loại NJ và NJP cũng như các loại NJ và NU có vòng chặn góc HJ có thể được sử dụng trong trường hợp có tải tổng hợp với thành phần tải dọc trục tương đối nhỏ († Hình 25).
Ổ bi tiếp xúc góc một dãy, ổ côn lắp đơn, ổ đũa loại NJ, ổ đũa loại NU có vòng chặn góc HJ và ổ tang trống chặn có thể chịu tải dọc trục nhưng chỉ ở một hướng. Trong trường hợp có tải dọc trục ở cả hai hướng, các ổ lăn này phải được kết hợp với một ổ lăn thứ hai.

Chọn vòng bi theo độ lệch trục

Góc lệch giữa trục và gối đỡ xảy ra khi trục bị võng dưới tác động của tải khi làm việc.
Hiện tượng lệch trục cũng có thể xảy ra khi khoảng cách giữa hai ổ lăn lớn.
Các ổ lăn có độ cứng vững cao như ổ bi đỡ và ổ đũa chỉ có thể chịu được một độlệch góc khoảng vài phút (của cung lượng giác) mà không bị hỏng.
Các loại ổ tự lựa như ổ bi đỡ tự lựa, ổ tang trống, ổ lăn hình xuyến (ổ CARB) và ổ tang trống chặn († hình 28), có thể bù trừ được độ lệch trục cũng như độ lệch ban đầu do sai sót khi gia công hoặc do sai sót khi lắp.

Chọn vòng bi theo cấp chính xác

Khi nói đến ổ lăn, cấp chính xác được mô tả bằng các cấp độ dung sai khi làm việc và
kích thước.
Thông tin về cấp chính xác của mỗi loại ổ lăn được cho ở phần mở đầu của chương
liên quan đến loại ổ lăn đó. SKF sản xuất một dải đa dạng các loại ổ lăn có độ chính
xác cao gồm ổ bi tiếp xúc góc một dãy, ổ đũa một dãy và hai dãy và ổ bi chặn tiếp xúc
góc một hướng và hai hướng. Để có thông tin bổ sung về ổ lăn có độ chính xác cao, vui
lòng tham khảo tài liệu liên quan trên internet ở skf.com/super-precision.

Chọn vòng bi theo tốc độ

Nhiệt độ làm việc cho phép hạn chế tốc độ mà ổ lăn có thể làm việc được. Các loại ổ lăn có độ ma sát thấp và phát ít nhiệt do ma sát là những loại ổ lăn phù hợp nhất để làm
việc ở tốc độ cao.
Ổ bi đỡ và ổ bi tự lựa là hai loại ổ bi có tốc độ làm việc cao nhất khi tải tác động chỉ là tải hướng kính.
Ổ bi tịếp xúc góc thường được sử dụng khi có tải tổng hợp. Điều này đặc biệt đúng với ổ bi tiêp xúc góc có độ chính xác cao và ổ bi đỡ có viên bi gốm, còn có tên gọi khác là ổ bi hybrid.
Do thiết kế, ổ bi chặn không thể làm việc ở tốc độ cao như ổ bi đỡ.

Chọn vòng bi dựa vào độ ma sát

Ổ lăn còn được gọi là “ổ chống ma sát”. Tuy nhiên, vẫn có một ít ma sát phát sinh bên
trong khi ổ lăn làm việc. Một yếu tố gây ra ma sát lăn trong ổ lăn là do sự biên dạng
đàn hồi của các con lăn và rãnh lăn dưới tác động của tải trọng.
Các nguồn khác, bao gồm, nhưng không chỉ giới hạn, là ma sát trượt phát sinh giữa các con lăn và vòng cách, gờ chặn và vòng dẫn hướng,và giữa mặt tì của phớt với môi phớt. Ma sát của chất bôi trơn cũng góp phần vào ma sát toàn phần.

Chọn vòng bi dựa vào mức độ vận hành êm ái

Trong một số ứng dụng như động cơ điện nhỏ cho dụng cụ gia đình hoặc dụng cụ văn phòng, độ ồn khi vận hành là yếu tố quan trọng và có thể ảnh hưởng đến việc lựa
chọn loại ổ bi phù hợp.

Chọn vòng bi dựa vào độ cứng vững

Độ cứng vững của một ổ lăn được biểu thị bằng độ lớn của biến dạng đàn hồi bên trong ổ lăn dưới tác động của tải trọng.
Thông thường, độ biến dạng này rất nhỏ và có thể được bỏ qua. Tuy nhiên, trong những ứng dụng như trục chính máy công cụ và trong ộ truyền động vi sai, độ cứng vững lại là yếu tố rất quan trọng trong vận hành.
Do các điều kiện tiếp xúc giữa các con lăn và rãnh lăn, các ổ lăn như ổ đũa hoặc ổ côn
(† hình 32),có độ cứng vững cao hơn ổ bi.
Có thể tăng độ cứng vững của ổ lăn bằng cách đặt một dự ứng lực cho ổ lăn

Chọn vòng bi dựa vào khả năng dịch chuyển dọc trục

Trục hoặc các chi tiết quay khác của thiết bị, thông thường được đỡ bằng một ổ lăn định vị và một ổ lăn không định vị
Ổ lăn ở phía định vị phải có khả năng định vị trục theo hướng dọc trục ở cả hai phía. Ổ lăn phù hợp nhất để định vị là các loại ổ lăn chịu được tải tổng hợp hoặc có khả năng dẫn hướng dọc trục kết hợp với ổ lăn thứ nhì.
Ổ lăn không định vị phải chịu được chuyển động dọc trục của trục để tránh không bị quá tải,khi, thí dụ, trục dãn nở. Các loại ổ lăn phù hợp với vị trí không định vị gồm ổ kim, ổ đũa loại NU và N († hình 33).
Ổ đũa loại NJ và một vài loại ổ đũa không vòng cách cũng có thể được sử dụng.
Trong những ứng dụng yêu cầu có độ dịch chuyển dọc trục tương đối lớn và có thể có lệch trục, ổ CARB là lựa chọn lý tưởng nhất để làm ổ lăn không định vị († hình 34).
Tất cả các loại ổ lăn này cho khả năng dịch chuyển dọc trục giữa trục và gối đỡ, từ bên trong ổ lăn. Các giá trị về độ dịch chuyển dọc trục cho phép bên trong ổ lăn được kê trong bảng thông số kỹ thuật tương ứng.
Nếu sử dụng loại ổ lăn không tách rời, thí dụ, ổ bi đỡ hoặc ổ tang trống († hình 35)
làm ổ lăn bên phía không định vị, một trong hai vòng của ổ lăn phải được lắp lỏng

Chọn vòng bi theo khả năng tháo và lắp

Lỗ thẳng

Ổ lăn có lỗ thẳng tháo lắp dễ dàng hơn nếu là loại có thể tách rời, đặc biệt trong trường
hợp cả hai vòng của ổ lăn phải có mối lắp chặt. Ổ lăn loại có thể tách rời cũng thường
được chọn trong trường hợp phải tháo và lắp thường xuyên vì vòng có cụm con lăn và
vòng cách của các ổ lăn này có thể được lắp độc lập với vòng kia, thí dụ, ổ bi tiếp xúc
bốn góc, ổ đũa, ổ kim và ổ côn († hình 36), cũng như các ổ bi chăn và ổ lăn chặn.

Lỗ côn

Ổ lăn có lỗ côn có thể được lắp dễ dàng lên ngỏng trục côn hoặc lên ngỏng
trục thẳng bằng cách sử dụng một ống lót côn đẩy hoặc rút

Chọn vòng bi dựa vào giải pháp làm kín

Để giữ không cho chất bôi trơn lọt ra ngoài và ngăn không cho dị vật lọt vào ổ lăn,
sử dụng loại ổ lăn có nắp che bụi hoặc phớt chặn cao su:
• Nắp chắn bụi
• Phớt chặn loại không tiếp xúc
• Phớt chặn loại có độ ma sát thấp
• Phớt chặn loại tiếp xúc

Nếu bạn đang gặp khó khăn trong việc chọn lựa vòng bi, hãy liên hệ chúng tôi để được tư vấn và tìm cho mình những sản phẩm phù hợp

Bài viết liên quan

Sự khác nhau giữa bơm ly tâm 1 cửa hút và 2 cửa hút

Sự khác nhau giữa bơm ly tâm 1 cửa hút và 2 cửa hút

21/03/2024

Sự khác nhau giữa bơm ly tâm 1 cửa hút và 2 cửa hút Thực tế để nói thì bơm ly tâm 1 cửa hút và 2 cửa hút tương đối giống nhau, cả về những điểm mạnh và điểm yếu. Điểm khác biệt duy nhất giữa 2 loại máy bơm đó là: 1 loại …

Xem thêm
So sánh áp suất chân không các loại máy bơm hút chân không

So sánh áp suất chân không các loại máy bơm hút chân không

20/03/2024

Để lựa chọn máy bơm chân không phục vụ cho từng mục đích một cách tối ưu nhất, bạn nên tìm hiểu và lựa chọn máy bơm thỏa mãn được các tiêu chí mà bạn đưa ra. Vậy loại máy bơm nào đem lại áp suất chân không tốt nhất? Hãy cùng Mtech so sánh …

Xem thêm
Căn chỉnh đồng tâm trục động cơ và máy bơm

Căn chỉnh đồng tâm trục động cơ và máy bơm

19/03/2024

Căn chỉnh đồng tâm trục động cơ và máy bơm: Những điều cần biết Khi vận hành máy bơm, một mục tiêu quan trọng mà người vận hành cần đặt ra đó là làm sao cho máy bơm hoạt động hiệu quả và kéo dài thời gian hoạt động bền bỉ của máy bơm. Có …

Xem thêm
Dịch vụ bảo dưỡng và nâng cấp quạt Kruger 30KW tại nhà máy điện Stanley VN

Dịch vụ bảo dưỡng và nâng cấp quạt Kruger 30KW tại nhà máy điện Stanley VN

07/12/2022

Thông tin dự án : –  Bảo dưỡng và nâng cấp cụm gối bi quạt cấp gió tươi 30KW tại nhà máy điện Stanley VN –  Quạt Kruger đang sử dụng gối bi đơn với khả năng chịu tải kém,khả năng làm việc ổn định kém –  Thông số kỹ thuật : BSB 1400/TM –  …

Xem thêm